Thứ Tư, 8 tháng 6, 2011

Vitamin nào cần thiết cho bé yêu?

0
(thongtin247) - Các vitamin và khoáng chất giúp bé phát triển cả về trí tuệ và thể chất. Nếu thiếu các yếu tố này sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của bé.

Bé cần vitamin và các khoáng chất để phát triển về cả thể chất và trí tuệ. Chúng tham gia vào quá trình tạo xương, cơ, da và tế bào, giúp bé tránh khỏi các bệnh viêm nhiễm. Nếu thiếu vitamin và khoáng chất có thể gây ra những hậu quả khó lường.


Những loại vitamin dành cho bé

Vitamin A: giúp bé sáng mắt, phát triển xương, tăng cường miễn dịch, tái tạo da, tăng cường bộ máy hô hấp, tiêu hóa và tiết niệu

Mẹ bổ sung vitamin A cho bé từ: gan động vật, dầu gan cá, lòng đỏ trứng, sữa.

Vitamin B1: giúp bé bồi bổ hệ thần kinh, tiêu hóa, hệ cơ

Mẹ bổ sung vitamin B1 cho bé từ: tim, gan động vật, men vi sinh, gạo, ngũ cốc nguyên cám, đậu đỗ, thịt lợn, sữa.

Vitamin B2: giúp bé phát triển da, móng, tóc, thị lực, phá vỡ cấu trúc protein, chất béo và carbohydrate.

Mẹ bổ sung vitamin B2 cho bé từ: sữa, gan động vật, men vi sinh, phomat, rau lá xanh.

Vitamin B6: tốt cho bé phát triển da, hệ thần kinh, giúp cơ thể hấp thu protein và carbohydrate.

Mẹ bổ sung vitamin B6 từ: cá, chuối, thịt gà, thịt lợn, ngũ cốc nguyên cám, đậu đỗ.

Vitamin B12: giúp bé tạo tế bào máu, phát triển hệ thần kinh.

Mẹ bổ sung vitamin B12 cho bé từ: cá, gan động vật, thịt bò, thịt lợn,sữa, phomat.

Vitamin C: giúp bé tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ cơ thể khỏi virus và vi khuẩn có hại, làm lành vết thương, kích thích nhu động ruột, tăng tuổi thọ tế bào, ngăn ngừa các bệnh về máu do thiếu vitamin C.

Mẹ bổ sung vitamin C cho bé từ các loại hoa quả: cam, quýt, kiwi, họ quả mọng (dâu, dâu tây, việt quất…), cà chua, bông cải xanh, rau lá xanh, họ nhà ớt (ớt chuông, ớt cay…)

Vitamin D: giúp xương và răng bé chắc khỏe

Mẹ bổ sung vitamin D cho bé từ: dầu gan cá tuyết, cá trích, cá hồi, cá thu, cá ngừ, sữa và các chế phẩm từ sữa.

Vitamin E: giúp bé bảo vệ tế bào, chống oxy hóa, tăng cường chức năng miễn dịch, sữa lỗi gene

Mẹ bổ sung vitamin E cho bé từ: quả hạch, dầu đậu nành, dầu thực vật, súp lơ xanh, các loại rau mầm, cải bó xôi, ngũ cốc nguyên cám, trứng.

d67vitamintotchocothe.jpg

Các loại vitamin giúp bé yêu phát triển một cách toàn diện

Mẹo nhỏ mách mẹ:

Mẹ hãy cho bé ăn các loại thực phẩm và hoa quả tươi. Đây là cách tốt nhất để bé thu nạp vitamin và khoáng chất!
Một chế độ ăn giàu dinh dưỡng với phong phú các loại rau củ, hoa quả và ngũ cốc sẽ đáp ứng đủ nhu cầu vitamin và các khoáng chất cần thiết cho bé. Nhưng nếu như bé kén ăn thì mẹ cần phải bổ sung các thực phẩm tăng cường vitamin và khoáng chất để đảm bảo cho sự phát triển bình thường của bé.

Cơ thể bé có thể tạo Vitamin A từ tiền tố beta-caroten. Tiền tố này được hấp thu từ cà rốt, rau cải bó xôi, dưa vàng, mơ, xoài, đào và kiều mạch. Beta-caroten còn là một chất chống oxy hóa rất hữu hiệu.


Thừa vitamin rất nguy hiểm cho bé. Nếu mẹ định bố sung vitamin cho bé hoặc cho bất cứ ai trong gia đình, hãy kiểm tra cẩn thận liều lượng theo toa hay chỉ định của bác sỹ. Mẹ đặc biệt cẩn thận khi bổ sung vitamin A cho bé.

Lưu ý:


Nếu bé ăn chay theo truyền thống gia đình, mẹ phải luôn bảo đảm cung cấp đủ lượng vitamin và khoáng chất cần thiết. Bé bú mẹ mà mẹ ăn chay thì cũng phải đặc biệt lưu tâm. Vì người ăn chay thường hay bị thiếu vitamin B12 có nguồn gốc động vật. Thiếu vitamin B12 thường ảnh hưởng tới sự phát triển não bộ, bất thường ở máu và các vấn đề về thần kinh.


Với những bé bị dị ứng đạm sữa, mẹ có thể cho bé ăn nhiều rau xanh, rau lá thuộc họ cải. Riêng cải bó xôi có chứa axit oxalic có thể ngăn cơ thể hấp thu canxi, vì vậy nên tránh kết hợp với thực phẩm giàu canxi.


Bé cần bổ sung sắt, mẹ có thể bổ sung cho bé từ các loại thịt đỏ, sẫm màu và từ rau màu xanh thẫm, rau lá và ngũ cốc nguyên cám.


Bé bú mẹ cần thường xuyên tắm nắng để cơ thể bé có thể tổng hợp vitamin D từ ánh nắng mặt trời.


Read more

Chủ Nhật, 24 tháng 4, 2011

Những loài hoa chữa bệnh

0
(thongtin247) -

Một số loài hoa đuợc dùng trong Đông y như dược liệu quý vì chúng rất hữu ích và an toàn.

hoa_cuc.jpg

Hoa cúc giúp sáng mắt, chữa đau đầu (nguồn ảnh: internet)

Hoa cúc: có hương thơm dịu nhẹ, chữa được các chứng huyết áp, đau đầu, mờ mắt. Nếu sử dụng chúng hãm với nước chè uống thường xuyên giúp người ta tăng tuổi thọ, lâu bạc râu tóc. Trẻ em ăn uống không tiêu, đầy bụng, hoặc sốt cao có thể dùng hoa cúc hãm với nước sôi uống sẽ mau hết bệnh.

Hoa hồng: có vị ngọt, mùi thơm ngát, tính bình, có công dụng chữa trị các chứng bệnh: ho ra máu, tiểu tiện, lị ra máu bằng cách lấy 10 bông hoa hồng đỏ nấu với một ly đậu đen và một ít đường. Uống 3 lần/ngày trong 3 ngày sẽ khỏi.

Những loài hoa chữa bệnh, Sức khỏe, Hoa chua benh, bai thuoc tu hoa, tac dung chua benh cua hoa, hoa, hoa cuc, hoa hong, tinh dau hoa hong, hoa dai, hoa khe, hoa atiso, hoa gao
Hoa hồng có tác dụng chữa ho (nguồn ảnh: internet)

Để chữa ho cho trẻ nhỏ, dùng cánh hoa hồng trắng chưng với đường phèn, cho trẻ uống ít một sẽ khỏi. Giã chúng với mật ong sẽ chữa được bệnh miệng lưỡi lở loét. Ngoài ra, tinh dầu hoa hồng còn dùng để chữa bệnh đau mắt, đau dạ dày. Hơn nữa, gần đây, các nhà khoa học tìm ra được một dược chất trong tinh dầu hoa hồng có tác dụng ngăn cơn hen phế quản.

Hoa đại (hoa sứ): có mùi thơm nhẹ. Theo Đông y, hoa đại có tác dụng thông phế khí, tiêu đàm, thanh nhiệt, giải độc. Thời xưa, dân gian sử dụng hoa đại phơi khô để dùng làm thuốc chữa ho, kiết lị, đi lỏng. Ngày nay, hoa đại còn được dùng để trị cao huyết áp...

Hàng ngày, chỉ cần sử dụng 12 - 20g hoa đại khô, sắc lấy nước uống là có thể trị được bệnh này. Lá hoa đại giã nhỏ đắp vào chỗ đau, chữa chứng bong gân sẽ rất dễ chịu và khỏi dần.

Hoa khế: có vị chua, chát, tính bình có công dụng bổ thận, sinh tinh, nhuận phế tiêu đờm, chữa chứng ho khan, ho có đờm, kiết lị. Nếu bạn bị những chứng bệnh như vậy, lấy hoa khế tẩm nước gừng, sao rồi sắc uống.

Những loài hoa chữa bệnh, Sức khỏe, Hoa chua benh, bai thuoc tu hoa, tac dung chua benh cua hoa, hoa, hoa cuc, hoa hong, tinh dau hoa hong, hoa dai, hoa khe, hoa atiso, hoa gao
Hoa khế tính bình có công dụng bổ thận,
sinh tinh, nhuận phế tiêu đờm, chữa chứng ho khan
(nguồn ảnh: internet)

Lấy 100g hoa khế (loại khế chua), một quả tim lợn 100 - 200g bổ đôi, cho hoa khế vào đầy quả tim rồi buộc lại bằng lạt tre. Lấy thêm hoa khế phủ kín ngoài quả tim, đem đun cách thủy cho tới khi quả tim chín. Ăn tất cả tim, hoa khế một lần vào lúc đói. Sau ba ngày ăn lại một quả như trên. Sáu tháng lại ăn tiếp một đợt hai quả như đợt một, cho đến khi huyết áp xuống bình thường và ổn định mới thôi.

Hoa atisô: chứa protein, lipid, glucid (chủ yếu là inulaza rất tốt cho bệnh nhân đái tháo đường), mangan, sắt, các vitamin A, B1, B2 và vitamin C, giúp ăn ngon, bổ tâm can, lọc máu giải độc. Người ta còn chẻ hoa atisô nhỏ ra, rồi hầm với xương, thịt heo hoặc thịt bò ăn rất tốt.

Những loài hoa chữa bệnh, Sức khỏe, Hoa chua benh, bai thuoc tu hoa, tac dung chua benh cua hoa, hoa, hoa cuc, hoa hong, tinh dau hoa hong, hoa dai, hoa khe, hoa atiso, hoa gao
Hoa atiso giúp lọc máu giải độc và rất tốt
cho người bị tiểu đuờng (nguồn ảnh: internet)

Hoa mộc miên: (hay còn gọi là hoa gạo) có vị đắng chát, hơi ngọt, tính mát, tác dụng làm se, tiêu viêm, giải độc, sát khuẩn, thông huyết nên đã trở thành dược liệu sử dụng nhiều trong trị liệu. Khi bị ho khạc nhiều đờm do phế nhiệt: lấy 15g hoa gạo, rau diếp cá 15g, tang bạch bì 10g, sắc uống.

Trẻ em sốt cao vào mùa hè, có thể lấy 6g hoa gạo, sắc kỹ, chế thêm chút đường phèn, chia uống vài lần trong ngày. Để chữa mụn nhọt sưng tấy: lấy hoa gạo tươi, giã nát đắp ngày 1 - 2 lần sẽ đỡ đau nhức, chóng khỏi. Chữa tiêu chảy, kiết lị: dùng 20 - 30g hoa gạo thái mỏng, sao vàng, sắc lấy nước uống, ngày 1 thang, chia 2 lần

Theo Sức khỏe & Đời sống

Read more

Thứ Sáu, 20 tháng 8, 2010

Chữa viêm họng không dùng kháng sinh

0
(thongtin247) - Theo các chuyên gia y tế, không nhất thiết phải dùng ngay kháng sinh khi chớm viêm họng mà có thể dùng cây nhà, lá vườn trị bệnh.
Nhiều nguyên nhân gây bệnh

Bác sĩ Lê Thanh Mai (Phòng khám 466 Trần Khát Chân, Hà Nội) cho biết, đau họng do nhiều nguyên nhân: Có người cứ cảm là ho, đau họng. Có người do nói, la hét quá độ, hoặc không khí quá khô... mà viêm. Có người đêm ngạt mũi vô tình thở bằng miệng là sáng ra đã đau họng. Có khi đau họng là giọng khản đặc, thậm chí mất tiếng, luôn phải hắng giọng, khạc đờm hàng tháng dù không ho, không sốt...

Viêm họng gia tăng còn do ô nhiễm môi trường, khói xăng, bụi đường, rác thải công nghiệp... làm đau rát vùng họng, nuốt đau, vướng, chảy nước mũi, ngạt tắc mũi (một bên hoặc cả hai bên), đau đầu, ù tai, ho... có khi kèm viêm họng hạt, gây sốt. Người hay bị cảm lạnh, cổ họng rất hay bị viêm và có đờm khi trở trời, đổi mùa, nóng lạnh bất thường. Khi bệnh mới mắc mà không kịp thời chữa trị sẽ biến chứng thành viêm xoang, viêm phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa cấp...
Tuy nhiên, theo BS Lê Thanh Mai, không phải trong trường hợp nào cũng uống kháng sinh. Thực tế, kháng sinh chỉ cần khi tiêu diệt các vi trùng đã xâm nhập sâu vào cơ thể, còn vi khuẩn gây đau họng chỉ khu trú ở thành cổ họng, chỉ cần điều trị một số loại thuốc ngậm thông dụng hoặc một số bài thuốc đông y cũng có thể dứt bệnh.


Chanh thái lát trộn với muối hạt ngậm khi mới viêm họng rất hiệu quả.
Tự chữa viêm vọng

Theo dược sĩ Nguyễn Hoàng Yến (Tổng Công ty Dược Việt Nam), buổi sáng, hoặc tối nhiều người - nhất là trẻ em, người già hay bị lạnh, bật ho. Những lúc ấy chỉ cần ngậm một viên kẹo thuốc như: Bổ phế, Viên ngậm trị viêm họng, Adsine – new, Zecuf... là thuốc thảo dược do Việt Nam sản xuất là hết ho và sát khuẩn họng rất tốt. Một số viên kẹo ngậm ho của nước ngoài như Mekotricin, Zecuf... cũng thích hợp. Còn nếu bị khô mũi, khó thở, đau họng, hoặc ngủ dậy thấy đau họng chỉ cần hít nhiều hơi nước nóng ấm, hoặc cho thêm 1 giọt dầu xanh vào chậu nước sôi bốc hơi rồi hít thở bằng cả miệng, mũi hơi nóng đó khoảng 5 phút sẽ sát trùng vùng họng, xoa dịu cơn đau cổ họng.

Bác sĩ Lê Thanh (Phòng khám - Bệnh viện Xanh Pôn) khuyến cáo phòng bệnh là tốt nhất. Cách đơn giản, dễ thực hiện là pha một muỗng cà phê muối ăn vào nửa lít nước ấm, dùng súc họng, rửa mũi buổi sáng và buổi tối trước khi đi ngủ để cổ họng luôn sạch, không bị viêm nhiễm. Nước biển (nước muối nồng độ nhẹ chứa trong chai có áp suất bán ở các hiệu thuốc) xịt vào cổ họng cũng làm dịu cơn đau họng. Hoặc có thể dùng các dung dịch kiềm nhẹ nước muối sinh lý 0,9% súc họng hàng ngày.

Nếu đau họng khàn tiếng là do vi trùng khu trú sâu dưới cổ họng, nước muối không vào tới. Kẹo thuốc lúc này phát huy tác dụng diệt khuẩn, tiêu đờm rất công hiệu. Nếu bị cảm gây ho, viêm họng thì dùng loại kẹo có chứa chất kẽm (zinc) để xoa dịu chứng đau cổ họng và trị cả triệu chứng khác của bệnh cảm.

Theo bác sĩ đông y Nguyễn Ngọc Phái, phố Giảng Võ, Hà Nội: Kha tử là vị thuốc đông y trị viêm họng, họng có đờm, tiêu đờm, ho rất hữu hiệu, hoặc cho 1 nắm hạt tam tử với 1 bát nước, đun sôi còn nửa bát uống sẽ rất tốt cho các chứng bệnh viêm nhiễm đường hô hấp. Ngoài ra, có thể ngâm lá xạ can tươi hoặc chè mạn ủ nóng 15 phút rồi ngậm họng cũng có tác dụng tương tự.
Cũng theo BS Phái, nếu không quan tâm trị viêm họng ngay từ lúc mới khởi phát, ho nhiều sẽ làm cổ họng thêm viêm tấy, phù nề nặng. Viêm mũi họng cấp hay gây sốt, rất dễ nhầm với cảm cúm và lây lan thành dịch. Tốt nhất là đừng để bị cảm lạnh vì làm viêm họng tái phát, dai dẳng. Nếu làm nghề nói nhiều, ở môi trường bụi... nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe. Năng tập thể dục thể thao, ăn nhiều rau, hoa quả tươi, giàu sinh tố C, B1, B6, B12, E và các khoáng chất để nâng cao sức đề kháng.

Thời điểm giao mùa cần giữ ấm mũi họng, đeo khẩu trang khi đi đường để tránh khói bụi, ô nhiễm... Ngoài ra, nên uống nhiều nước lọc, tránh rượu bia, thuốc lá, tránh nơi bụi bậm, gió lớn, không tắm đêm, không uống nước đá, ăn đồ lạnh vì sẽ làm nhiệt độ ở họng thay đổi, vi khuẩn sẽ phát triển gây đau họng. Những người có thói quen hắng giọng, khạc nhổ cần phải từ bỏ vì hành vi này dễ làm vỡ mạch máu nhỏ ở cổ họng, gây ra máu, sưng và nhiễm trùng rất khó chữa.
Trích:
Cây nhà lá vườn phòng viêm họng

- Cắt chanh thành lát, trộn với muối hạt ngậm khi mới viêm họng.

- Những ngày lạnh nên ăn cháo nóng nhiều hành, tía tô, hạt tiêu sẽ tiêu diệt được vi khuẩn vùng họng.

- Để trị ho, viêm họng, nên lấy lá tía tô tươi nghiền lấy nước uống. Hoặc nấu lá tía tô với rễ cây cát cánh. Ngoài ra có thể dùng lá tía tô xanh, rễ tía tô phơi khô trong bóng râm nấu cháo với gạo nếp rang, vỏ quít để trị ho, viêm họng.

- Nếu khản tiếng, mất tiếng dùng nước củ cải tươi giã hoặc ép lấy nước uống (cho thêm nước giá đậu xanh càng tốt). Nếu không sợ mùi tỏi thì phối hợp với tỏi cũng tốt. Ngoài ra ăn nho ta cả vỏ, uống nước quả lê sẽ hết khản giọng.

BS Nguyễn Ngọc Phái
Read more

Thứ Hai, 31 tháng 5, 2010

Đông y trị rối loạn tiền đình

0

(thongtin247) -

Chóng mặt, choáng váng như say sóng nếu có kèm theo buồn nôn, rối loạn thị giác, đi đứng chao đảo chính là các dấu hiệu điển hình của rối loạn tiền đình.

Chứng chóng mặt, choáng váng như say sóng được đông y gọi là huyễn vậng (huyễn nghĩa là hoa mắt, nhìn không rõ, tưởng thật mà không có thật, vậng nghĩa là đầu óc choáng váng như say, mắt tối sầm xây xẩm, ngã nhào) thường xảy ra khi chúng ta mắc một loại bệnh nào đó như cảm cúm, ngộ độc thức ăn, chấn thương đầu, mất nhiều máu, mất ngủ kéo dài... Nhưng nếu huyễn vậng mà có kèm buồn nôn, rối loạn thị giác, đi đứng chao đảo thì chính là các dấu hiệu điển hình của căn bệnh mà y học gọi là rối loạn tiền đình (RLTĐ). Thường phát trước tuổi 50 RLTĐ thường gặp ở người trung niên và cơn đầu tiên thường phát vào tuổi trước 50. Cơ quan tiền đình nằm trong xương thái dương, rất gần với ốc tai, có vai trò quan trọng trong việc duy trì tư thế và dáng bộ; trong phối hợp các cử động của mắt, đầu và thân mình; trong việc duy trì ánh mắt nhìn cố định vào một vật nào đó. Các bậc danh y tiền bối của y học Đông phương cho rằng sở dĩ sinh ra RLTĐ là do xuất phát từ các nguyên nhân sau: - Do khí hư hoặc huyết hư, hoặc cả khí huyết đều hư (suy nhược cơ thể). Sự suy yếu này có thể do 7 thứ tính chí, gồm: mừng, vui, lo nghĩ, sầu bi, giận, thương, sợ hãi đến mức bị kích động khác thường khiến tinh thần bị tổn hại. - Do chữa nhầm thuốc; sinh hoạt tình dục quá độ; say rượu kéo dài làm tổn thương tinh huyết. - Do bị ngoại cảm, cảm nhiễm tà khí (phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa). - Do bị chấn thương, mất máu quá nhiều, chấn động não bộ. Phòng ngừa bằng sinh hoạt hợp lý Thầy thuốc sẽ căn cứ vào từng nguyên nhân gây bệnh để có phương pháp trị bệnh thích hợp. Nguyên tắc chữa bệnh sẽ phải tuân thủ khí hư thì phải bổ khí; huyết hư thì phải bổ huyết; khí huyết đều hư thì phải bổ cả khí lẫn huyết; do tính chí tổn thương thì người bệnh phải chú ý giữ tinh thần thanh thản, tránh quá buồn phiền, tức giận, lo nghĩ, sợ hãi... Để phòng ngừa RLTĐ, chúng ta nên có chế độ sinh hoạt phù hợp với thể chất và điều kiện cuộc sống của mỗi người. Phải làm việc và nghỉ ngơi điều độ, không gắng quá sức hay quá căng thẳng vì công việc. Chế độ ăn uống nên nhiều rau quả, các loại đậu hạt, hạn chế tối đa các thức ăn cay nóng, chiên xào nhiều dầu mỡ khó tiêu, các thức uống có cồn, nếu nghiện thuốc thì phải bỏ hút. Bất kỳ ai cũng có thể bị những cơn chóng mặt, xây xẩm nhưng nếu có thêm các triệu chứng của RLTĐ như đã nêu ở trên thì nên tích cực điều trị để phòng các hệ lụy khác có thể xảy ra.

Món ăn cần chọn

Theo kinh nghiệm điều trị của Đông y, các món ăn sau đây rất có tác dụng cho việc điều trị RLTĐ: - Nấm mộc nhĩ trắng (15-20 g) nấu canh với thịt heo nạc (50 g) và 1 quả táo đỏ, ăn lúc đói. - Trà xanh hoặc đen (5 g) nấu với vỏ quýt (10 g) cùng với 1/2 lít nước, đun sôi 5-10 phút. Dùng uống sau bữa ăn. - Gừng khô nướng sơ (6-8 g), cam thảo tẩm mật nướng (4 g), sắc với 750 ml nước cho đến lúc còn 300 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn. - Xác ve sầu (30 g) tán thành bột mịn. Ngày uống 2 lần sau khi ăn cơm, mỗi lần uống 2-3 g với nước pha ít rượu. - Hoa cúc trắng (6-8 g) tán bột ngâm với nước sôi 5-10 phút, uống sau bữa ăn.

Theo Lương y Đinh Công Bảy / NLĐ


nguồn yahoo news

Read more

Thứ Bảy, 8 tháng 5, 2010

25 lý do nên ăn quế

0
Quế không những là loại gia vị mang lại sự hấp dẫn cho món ăn mà còn có nhiều lợi ích với sức khoẻ. Những lợi ích sau của quế sẽ khiến bạn muốn bổ sung ngay vào chế độ ăn hàng ngày của gia đình.

1. Giảm cholesterol
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chỉ cần dùng nửa thìa quế trong bữa ăn hàng ngày có thể giúp giảm lượng cholesterol.
Quế cũng giúp giảm lượng cholesterol LDL xấu và triglycerids (acid béo trong máu).

2. Giảm lượng đường máu và trị bệnh tiểu đường tuýp 2
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng dùng nửa thìa quế mỗi ngày giúp cải thiện mức độ nhạy cảm insulin và điều chỉnh lượng glucose trong máu. Khi mức insulin được cải thiện, cân nặng và bệnh tim mạch sẽ được kiểm soát.

3. Bệnh tim mạch
Quế giúp củng cố sức khỏe hệ tim mạch vì thế tránh cho cơ thể khỏi các rắc rối liên quan tới tim mạch. Cho 1 lượng quế nhỏ khi chế biến đồ ăn rất tốt cho những người mắc bệnh động mạch vành và bệnh cao huyết áp.

4. Chống ung thư
Nghiên cứu được công bố bởi Bộ Nông Nghiệp Mỹ cho thấy quế có tác dụng khống chế sự sinh sôi của các tế bào ung thư bạch cầu.

Ngoài ra, chất xơ và canxi trong quế giúp loại bỏ các dịch mật thừa, ngăn ngừa những ảnh hưởng không tốt với tế bào ruột, từ đó giảm nguy cơ ung thư ruột kết.

5. Ngừa sâu răng và sạch miệng
Quế từ lâu đã được biết đến là một trong những thảo dược có tác dụng điều trị sâu răng và hơi thở có mùi.
Chỉ cần nhai một mẩu quế nhỏ hay súc miệng với nước quế cũng giúp sạch miệng và mang lại hơi thở thơm tho.

6. Điều trị các vấn đề về hô hấp
Quế rất hữu ích với người mắc bệnh cảm.
Những người bị cảm lạnh, ho dai dẳng, viêm xoang nên dùng ăn hỗn hợp 1 thìa mật ong trộn với 1/4 thìa quế hằng ngày trong 3 ngày liên tục.

Quế cũng giúp điều trị cảm cúm, đau họng và chứng sung huyết.

7. Bổ não
Quế kích thích hoạt động của não như một loại thuốc bổ, giúp loại trừ sự căng thẳng thần kinh cũng như suy giảm trí nhớ.

Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngửi quế làm tăng nhận thức, trí nhớ hiệu quả, tăng khả năng tập trung và nhạy bén.

8. Giảm các bệnh truyền nhiễm
Với khả năng chống khuẩn, chống nấm, chống vi rút, chống các vật ký sinh và là chất khử trùng nên quế rất hữu hiệu trong việc chống viêm nhiễm cả bên trong và ngoài.

Quế được xem là rất hiệu quả trong việc chống lại bệnh nấm âm đạo, nấm vòm họng. ngừa bệnh viêm nhiễm vùng âm đạo, nhiễm trùng vòm họng, loét dạ dày và chấy trên đầu.

9. Dễ chịu trong kỳ nguyệt san
Quế rất tốt cho phụ nữ, giúp giảm thiểu chứng chuột rút và những khó chịu khác trong thời gian nguyệt san.

10. Tránh thai
Quế được xem là một biện pháp tránh thai tự nhiên. Thường xuyên dùng quế sau sinh con sẽ giúp làm chậm kinh vì thế tránh được mang thai trong thời gian này.

11. Lợi sữa
Quế giúp tăng tiết lượng sữa mẹ nên rất hữu ích với những bà mẹ ít sữa.

12. Giảm đau do chứng viêm khớp
Trong quế có chứa nhiều hợp chất chống viêm có tác dụng giảm đau và viêm do bệnh thấp khớp gây ra.

Nghiên cứu của trường ĐH Copenhagen cho thấy: nếu dùng nửa thìa bột quế và 1 thìa mật ong mỗi sáng sẽ giúp giảm đau khớp đáng kể (sau 1 tuần sử dụng) và có thể đi lại không đau (sau 1 tháng dùng).

13. Tốt cho hệ tiêu hoá
Cho quế vào món ăn hàng ngày giúp tiêu hoá tốt. Quế rất hiệu quả với chứng khó tiêu, buồn nôn, rối loạn dạ dày, tiêu chảy và chứng đầy hơi. Quế có tác dụng giảm bớt lượng gas trong dạ dày và ruột vì thế rất tốt cho hệ tiêu hoá.

14. Giảm viêm đường tiết niệu
Những người ăn quế đều thì nguy cơ bị viêm nhiễm đường tiết niệu rất thấp. Quế giúp lợi tiểu tự nhiên và hỗ trợ bài tiết nước tiểu.

15. Chỗng nghẽn mạch
Hợp chất Cinnamaldehyde trong quế rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa máu đóng và vón cục vì thế rất tốt với những ngườI bị bệnh tim mạch.

16. Bảo quản thực phẩm
Khi cho 1 lượng quế nhỏ vào chế biến thực phẩm giúp ngăn ngừa sự phát triển và sinh sôi của vi khuẩn vì thế giúp bảo vệ đồ ăn tươi ngon hơn.

17. Giảm đau đầu và chứng đau nửa đầu
Đau đầu do đi nhiều ngoài trời gió lạnh sẽ được điều trị bằng việc đắp hỗn hợp mỏng bột quế trộn với nước lên vùng trán và thái dương.

18. Ngừa mụn và mụn đầu đen
Quế giúp loại bỏ các tạp chất trong máu vì thế rất hữu hiệu trong việc giảm mụn. Dùng hỗn hợp bột quế và vài giọt nước cốt chanh đắp lên những vùng bị mụn và mụn đầu đen sẽ có hiệu quả.

19. Tăng cường lưu thông máu
Quế giúp làm sạch thành mạch máu và tăng cường lưu thông máu. Việc lưu thông máu dễ dàng sẽ cải thiện sức khoẻ do đảm bảo cung cấp đủ ôxy cho các tế bào trong cơ thể, tăng cường trao đổi chất, giảm nguy cơ mắc bệnh tim nếu dùng quế đều hàng ngày.

20. Tăng cường sự rắn chắc của các mô
Quế giúp tăng sự chắc khoẻ và tính đàn hồI, co giãn của các mô trong cơ thể.

21. Giảm đau cơ và đau khớp
Những người ăn quế đều hàng ngày thấy giảm đau các cơ và khớp, tăng cường sự dẻo dai của các cơ và khớp xương.

22. Cải thiện hệ miễn dịch
Hỗn hợp mật ong và quế rất tốt giúp tăng cường hệ miễn dịch, giảm mệt mỏi, làm chậm quá trình lão hoá và kéo dài tuổI thọ.

23. Giảm ngứa
Hỗn hợp mật ong và quế giúp giảm ngứa do côn trùng đốt.

24. Là nguồn magan, chất xơ, chất sắt và canxi khoẻ mạnh.

25. Làm lành vết thương
Quế giúp ngừa máu chảy vì thế có khả năng làm lành vết thương nhanh

(Theo Dân Trí)
Read more

Thứ Năm, 6 tháng 5, 2010

Tác dụng chữa bệnh của dứa dại

0
(thongtin247) -
Cây dứa dại: Pandanus tectorius Pandanaceae
Cây dứa dại còn có tên là "dứa gỗ", "dứa gai", sách thuốc đông y gọi tên là "lỗ cổ tử", còn có tên "sơn ba la" (dứa núi), "dã ba la" (dứa dại), "lộ đâu tử"... Tên khoa học của cây là Pandanus tectorius Soland.
Dứa dại mọc hoang ở nhiều nơi; thường trồng làm hàng rào. Một số nơi trồng lấy lá dệt chiếu và túi; vì cây có hoa thơm, nên có người còn trồng làm cảnh trong sân nhà. Một số địa phương người ta dùng đọt non để ăn; phần trắng và mềm của cuống lá đôi khi cũng được dùng để ăn. Ngoài quả, các bộ phận khác như nõn hoa, rễ đều có thể sử dụng làm thuốc.


Cây dứa dại
Để hiểu kỹ hơn về vị thuốc sẵn có quanh vườn này, xin giới thiệu một số kinh nghiệm sử dụng từng bộ phận của cây dứa dại để làm thuốc, trong đông y và trong dân gian.

1. Quả dứa dại:

Thường thu hoạch vào mùa thu, đem sấy hoặc phơi khô dùng dần. Theo đông y, quả dứa dại vị ngọt, tính bình. Có tác dụng ích huyết, cường tâm, bổ tỳ vị, tiêu đàm, phá tích trệ, giải độc rượu... Thường dùng chữa "sán khí" (thoát vị bẹn hoặc thoát vị bìu, đau từ bìu lan lên bụng dưới), tiểu tiện khó khăn, tiểu đường, kiết lỵ, say nắng, mắt mờ... Liều dùng: 10-15g, sắc nước, tẩm rượu hoặc tẩm mật uống.

Cách dùng cụ thể:

- Chữa kiết lỵ:

Dùng quả dứa dại 30-60g sắc nước uống (theo sách Thường dụng trung thảo dược thủ sách).

- Chữa mắt sinh màng mộng, thị lực giảm dần, nhìn không rõ:

Dùng quả dứa dại, thái nhỏ, ngâm trong mật ong, ăn dần trong ngày; mỗi ngày ăn 1 quả, dùng liên tục 1 tháng có thể khỏi bệnh (sách Cương mục thập di);

- Chữa cảm nắng, say nắng:

Dùng quả dứa dại 10-15g, sắc uống (Lĩnh nam thái dược lục).

- Chữa viêm gan siêu vi:

Dùng quả dứa dại 12g, diệp hạ châu (chó đẻ răng cưa) 8g, nhân trần 12g, trần bì 8g, hổ trượng căn (cốt khí củ) 12g, ngũ vị tử 6g, cam thảo 4g, sắc với 1.000ml, đun cạn còn 450ml, chia thành 3 lần uống lúc đói trong ngày (Hiện đại thực dụng phương tễ).

- Chữa đái buốt, đái rắt, đái đục, đái tháo đường:

Dùng quả dứa dại khô 20-30g, thái lát mỏng, sắc hoặc hãm uống thay trà trong ngày (Kinh nghiệm dân gian).

- Bồi bổ cơ thể:

Dùng trái dứa dại, thái lát mỏng, ngâm rượu uống (Kinh nghiệm dân gian).

2. Đọt dứa dại:

Có vị ngọt, tính lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, sinh cơ, tán nhiệt độc. Dùng chữa sỏi, ban chẩn, đơn độc, mụn nhọt lở loét, tâm phế nhiệt, tiểu tiện vàng đỏ; giã nát đắp chữa đầu đinh, lòi dom, bó gãy xương... Liều dùng: 9-18g sắc uống, dùng ngoài giã nát đắp vết thương.

Cách dùng cụ thể:

- Chữa chân lở loét lâu ngày:

Dùng đọt non dứa dại và đậu tương, hai thứ liều lượng bằng nhau, giã nát, đắp vào chỗ lở loét; có tác dụng sát trùng và lành vết loét (Lĩnh nam thái dược lục).

- Chữa các vết loét sâu gây thối xương:

Dùng đọt non dứa dại giã đắp vào vết thương, có tác dụng hút mủ và làm lành vết loét (Lĩnh nam thái dược lục).

- Chữa chứng người bồn chồn, chân tay vật vã, phát nóng:

Dùng đọt non dứa dại 30g, đậu đỏ nhỏ hạt (xích tiểu đậu) 30g, cỏ bấc đèn (đăng tâm thảo) 6g, búp tre 15 cái, sắc nước uống (Lục xuyên bản thảo).

- Chữa phù thũng, đái rắt, đái buốt, đái ra máu, đái ra sỏi:

Dùng đọt non dứa dại 15-20g sắc nước uống thay nước trong ngày (Kinh nghiệm dân gian).

3. Hoa dứa dại:

Theo đông y, hoa dứa dại có vị ngọt, tính lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, trừ thấp nhiệt, cầm tiêu chảy do nhiệt độc. Dùng chữa các chứng ho do cảm mạo, sán khí, đái dục, đái buốt, đái nhỏ giọt, tiểu tiện không thông, nhọt mọc ở sau gáy,... Liều dùng: 10-30g sắc uống, dùng ngoài giã nát đắp. Cách dùng cụ thể:

- Chữa ho do cảm mạo:

Dùng hoa dứa dại 4-12g hoặc dùng quả 10-15g, sắc nước uống (Quảng Tây trung thảo dược).

4. Rễ dứa dại:

Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô dùng dần. Có người cho rằng dùng rễ non chưa bám đất thì tốt hơn. Theo đông y, rễ dứa dại vị ngọt nhạt, tính mát. Có tác dụng làm ra mồ hôi, hạ sốt, lợi thủy, hóa thấp. Dùng chữa các chứng bệnh như cảm mạo, sốt dịch, viêm gan, viêm thận, viêm đường tiết niệu, phù thũng, đau mắt đỏ, thương tổn do bị ngã, bị đánh chấn thương.

Cách dùng cụ thể:

- Chữa phù thũng, xơ gan cổ trướng:

Dùng rễ dứa dại 30-40g, phối hợp với rễ cỏ xước 20-30g, cỏ lưỡi mèo 20-30g sắc nước uống trong ngày (Kinh nghiệm dân gian).

- Chữa ngã, đánh chấn thương:

Dùng rễ dứa dại, giã nát đắp vào chỗ bị thương rồi băng cố định lại (Kinh nghiệm dân gian)
Sưu tầm nhiều nguồn
Read more

Thứ Sáu, 30 tháng 4, 2010

Ăn ngao bổ thận

0
(thongtin247) - Thịt ngao chứa chất làm hạ cholesterol trong máu công hiệu mạnh hơn cả thuốc. Đây là món ăn thích hợp cho người ho hen, tiểu đường, người bị trĩ, phù nước, trướng bụng, người sưng tuyến giáp trạng, bí đái, xơ vữa động mạch, phụ nữ ra nhiều khí hư.

Ngao sống ở vùng nước lợ, bãi biển cạn. Ngao có nhiều loại: ngao vằn, ngao hoa, ngao trắng. Thịt ngao thơm ngon giàu dinh dưỡng. Trong 100g thịt ngao chứa 10,8g đạm, 1,6g chất béo, 4,6g carbonhydrate và các khoáng chất như: 37mg canxi, 82mg photpho, 14,2mg sắt, các loại vitamin: A, B1, B2, C và vitamin PP...


Đông y cho rằng: Ngao tính hàn, vị ngọt, bổ âm, sáng mắt, hoá đờm, ích tinh, bổ thận. Ngao còn dùng để rã rượu. Sau khi ăn ngao ta có cảm giác sảng khoái, đẩy lùi phiền muộn, bức bối. Ngao tươi khi ngâm vào nước muối nhạt há miệng nhả bùn, nếu không mở miệng là đã chết, phải loại bỏ.

Trị phù: Thịt ngao 200g. Ngao luộc cho há miệng, thịt ngao chấm với nước mắm gừng, dầu vừng để ăn.

Trị âm suy: Rau hẹ 250g, thịt ngao 250g. Dầu, hành, gừng, nước mắm đủ dùng. Rau hẹ cắt khúc, thịt ngao rửa sạch, hai thứ trên cho vào nồi rồi xào chín, nêm gia vị để ăn.


Trị bỏng: Vỏ ngao 200g, dầu vừng 50ml. Vỏ ngao đốt thành tro, nghiền thành bột, trộn với dầu vừng bôi lên vết thương.

Chữa thận hư: Thịt ngao 150g, đỗ trọng 20g, thỏ ty tử 20g, bạch truật 12g, kỷ tử 15g. Cho các vị thuốc vào túi, đổ 500ml nước sắc kỹ chắt lấy nước thuốc, bỏ bã. Cho thịt ngao vào cùng nước thuốc ninh cho chín, ăn thịt ngao, uống nước thuốc.

Chữa dương suy, ít tinh: Thịt ngao 300g, lá hẹ 100g, dầu ăn 50ml, gia vị, mỳ chính đủ dùng. Đổ dầu vào chảo, đun nóng già, cho ngao vào xào tới săn, lá hẹ rửa sạch, cắt khúc đảo cùng thịt ngao sau 5 phút bắc ra ăn nóng.

Chữa ho, có đờm: Thịt ngao 200g, gừng tươi 20g, vỏ quýt 20g, dầu ăn 50ml. Cho dầu ăn vào chảo đun đến sôi già, đổ thịt ngao vào xào tới săn, cho gừng tươi và vỏ quýt thái chỉ vào đảo cùng, sau 5 phút bắc ra ăn nóng.

Ngao tính hàn, nên người tì vị hàn hay đau bụng đi ngoài không nên ăn. Người bị cảm lạnh, phụ nữ đang kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi sinh kỵ ăn.
Read more

Thứ Sáu, 2 tháng 4, 2010

Các bài thuốc dân gian trị cảm cúm hiệu quả

0
(thongtin247) -

Cảm cúm là bệnh thường gặp, đặc biệt trong thời điểm giao mùa hiện nay, cảm cúm luôn là nỗi lo không chỉ riêng ai. Một số nước trên thế giới đã lợi dụng những bài thuốc dân gian truyền thống để phòng tránh cảm cúm vô cùng hiệu quả.

1. Mỹ - Soup gà nóng



Tại Mỹ, soup gà nóng được coi là “penixilin dạng lỏng” trị cảm cúm vô cùng hiệu quả. Những thành phần dinh dưỡng và nhiệt độ cao(khi ăn nóng) có tác dụng làm giảm chứng ho, đau họng, chảy nước mũi, rùng mình, mệt mỏi…

2. Phần Lan- Nước ép hồng lựu (nho Hy Lạp)

Hồng lựu là loại quả mọng không những có tác dụng trị cảm cúm mà còn có tác dụng hiệu quả trong việc ngăn ngừa amiđan sưng tấy. Hồng lựư rất giàu vitamin C(nhiều hơn gấp 4 - 5 lần lượng vitamin C trong cam quýt).

3. Ấn Độ - Canh gừng

Gừng là bài thuốc dân gian được ưa chuộng hàng đầu trong trị cảm cúm của người Ấn Độ và người Trung Quốc. Uống một bát canh gừng cay, còn nóng hổi sẽ giúp người bệnh toát mồ hôi, đào thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể, nhanh chóng chấm dứt cơn cảm cúm khó chịu.

Xắt gừng thành những miếng nhỏ, cho gừng đã xắt nhỏ vào đun sôi trong khoảng từ 5 - 10 phút theo tỷ lệ 4 muỗng gừng 1 cốc nước. Sau đó cho thêm chút đường đỏ (đường đỏ có tác dụng giữ ấm dạ dày), uống nhiều lần một ngày, đặc biệt nên uống trước khi đi ngủ.

Người Ấn Độ còn xay nhỏ gừng tươi để đắp lên ngực hoặc lên trán người mắc cảm cúm có tác dụng làm giảm cảm giác khó chịu và giảm nhiệt độ cơ thể nếu sốt cao.

4. Người da đỏ (Bắc Mỹ) - Dễ cây rau sam đắng

Gốc rau sam đắng được người da đỏ Bắc Mỹ vô cùng coi trọng trong việc trị đau họng, khàn giọng và cảm cúm.

5. New Zealand - Nước chanh mật ong

Nước chanh mật ong là phương pháp chữa cảm cúm truyền thống của người New Zealand.

Cách làm vô cùng đơn giản: Đun nước sôi ở nhiệt độ cao nhất tiếp đó cho nước cốt chanh vào tiếp tục đun sôi, cuối cùng cho thêm chút mật ong vào là có thể dùng được. Người New Zealand cho rằng, mật ong có tác dụng giảm đau họng, nước chanh lại giúp nâng cao hệ miễn dịch một cách hiệu quả.

6. Nam Phi - Bia gừng tươi

Dùng gừng tươi trị cảm cúm là bài thuốc truyền thống của rất nhiều nước trên thế giới, Nam Phi cũng không ngoại lệ. Người Nam Phi thích dùng gừng tươi kết hợp với bia để trị cảm cúm.

Họ bỏ 2 muỗng mật ong, nước chanh và gừng tươi vào 1 cốc bia, tiếp tục cho thêm vài giọt dầu khuynh diệp vào cốc bia rồi từ từ uống. Loại nước uống này có tác dụng làm giảm cảm giác đầy bụng, khó chịu, ngạt mũi, đau họng…

Theo xinhuanet

Read more

Thứ Bảy, 6 tháng 3, 2010

Các bài thuốc độc đáo từ Dừa

0
(thongtin247) -




Nước dừa có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Còn xơ quả đem xé sợi vê thành điếu thuốc, hút ba ngày liên tục, bệnh viêm xoang sẽ đỡ.
Y học cổ truyền coi dừa là vị thuốc lạ, kỳ thú. Ngoài tác dụng nêu trên, nước dừa còn làm dịch truyền, dịch pha chè - thuốc khi cần thiết.
Xơ dừa được đốt tồn tính (cháy đen nhưng không ra bột), uống ngày 4g - 10g với rượu hay sắc uống, giúp chữa gân xương đau nhức.


Cùi dừa ích khí, bổ dưỡng, nhuận tràng. Khi ngực và vùng thượng vị đau dữ dội và đột ngột, lấy cùi dừa đốt tồn tính, tán bột, dùng 4g uống với rượu, cơn đau sẽ giảm.

Để chữa đau dạ dày, người ta lấy 200ml nước dừa già trộn 150g hạt bí đỏ, đun nhỏ lửa cho cạn rồi ăn.
Sọ dừa đốt tồn tính, tán mịn giúp chữa chảy máu cam, nôn. Mỗi lần uống 4g bột dừa với rượu hoặc nước chín.
Hoa dừa có tác dụng chữa sốt. Lấy hoa cái non nghiền nát thành bột nhão, đắp lên trán, sau đó dùng vải sạch thấm nước dừa đắp lên trán và mắt để hạ nhiệt.
Rễ dừa chữa kinh nguyệt không đều, chảy máu. Nước hãm rễ dừa tươi hay khô là thuốc chữa lỵ và viêm gan. Rễ dừa non phối hợp với một số vị thuốc nam khác có khả năng chữa tiểu khó, tiểu dắt, vàng da.
Bạn cũng có thể dùng nước dừa tươi chải đầu hằng ngày, tóc sẽ mượt mà, đen bóng. Lấy nước dừa trộn với dịch ép tỏi tây, bạn sẽ có một dung dịch dưỡng da an toàn và hiệu quả.

Theo BS Phạm Hồng Nga
Đất Việt

http://dantri.com.vn/suckhoe/Cac-bai-thuoc-doc-dao-tu-dua/2008/9/249821.vip


Quả dừa bổ tim, lợi tiểu


Dừa có nhiều nước, vị ngọt, cùi ăn giòn thơm, giàu chất dinh dưỡng. Nước dừa, cùi dừa, dầu dừa, vỏ dừa, rễ dừa đều là vị thuốc tốt dùng chữa bệnh.
Chất dinh dưỡng trong nước dừa khá phong phú, bao gồm vitamin C, sắt, phốt pho, canxi, kali, magiê, natri, các chất khoáng khác, lipid, protein, đường... Nước dừa là loại nước giải khát có giá trị.
Cùi dừa trắng như ngọc, ăn giòn và thơm, hương vị như sữa. Quả càng già, lượng lipid, protein càng nhiều, các thứ quả khác khó sánh được.

Theo Đông y, nước dừa có vị ngọt, tính hơi nóng. Việc uống nước dừa thường xuyên có tác dụng khỏe tim, lợi tiểu, trừ giun, ngừng tiêu chảy. Cùi dừa vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng ích khí, trừ phong, nhuận da. Dầu dừa dùng ngoài da có thể chữa lở ngứa, dị ứng mẩn ngứa do lạnh, viêm da do thần kinh, hắc lào... Gáo dừa tính bình, vị ngọt, không độc, có thể chữa đau tức ngực, đau gân cốt. Rễ cây dừa thường dùng chữa chảy máu cam, nôn mửa, bệnh tả, xuất huyết...
Như vậy, cả cây dừa đều là những vị thuốc hay chữa bệnh. Dầu dừa, nước dừa còn dùng làm nước giải khát, bánh kẹo. Gáo dừa có thể dùng làm bát, làm gáo, làm muôi. Lá dừa có thể đan quạt, lợp nhà...

Các bài thuốc chữa bệnh bằng dừa:
- Tâm tỳ hư: Cùi dừa 100 gam, cùi nhãn 50 gam, gạo nếp 150 gam, nấu cháo ăn.
- Viêm thận phù nề: Nước dứa, nước dừa, nước rễ cỏ tranh, nước rễ cỏ lau mỗi loại 30 gam, trộn đều uống.
- Nôn mửa: Nước dừa 2 chén nhỏ, rượu nho 1 chén nhỏ, thêm 10 giọt nước gừng, trộn đều uống.
- Tẩy giun đũa: Nước dừa, cùi dừa mỗi loại 50 gam, ô mai 15 gam, vỏ lựu, rễ lựu 10 gam, sắc uống.
- Đau gân cốt: Vỏ dừa, cùi vỏ quýt, hương phụ, rễ đào mỗi thứ 20 gam, sắc uống.
- Nẻ da do lạnh: Dầu dừa vừa đủ, vỏ qủa hồng 50 gam, đốt toàn tính, nghiền thành bột, trộn đều để bôi.
- Viêm da lở ngứa: Dầu dừa vừa đủ, hạnh nhân vừa đủ giã nát, trộn đều để bôi.
- Hắc lào, nấm tổ đỉa chân: Lá đào tươi giã nát vắt lấy nước, dầu dừa vừa đủ, trộn đều để bôi.


ST

Read more

Thứ Ba, 2 tháng 2, 2010

Dùng nhân sâm đúng cách

0
(thongtin247) -

Nhân sâm được Đông y ghi vào loại thượng phẩm, nghĩa là có tác dụng tốt mà không gây ra độc tính. Nó còn được ghi vào đầu vị của dòng 'bổ khí' với những công năng tuyệt vời: đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân, định thần, ích trí...

Nhân sâm được xếp vào loại đầu tiên trong 4 loại dược liệu quý của Đông y, đó là sâm, nhung, quế, phụ. Nhân sâm có tên khoa học là (Panax ginseng C. A. Mey.), họ nhân sâm (Araliaceae), họ (ngũ gia bì). Trên thực tế do cách chế biến khác nhau, người ta có được các sản phẩm chế của nhân sâm khác nhau, như hồng sâm, bạch sâm, đại lực sâm...

Nhân sâm được dùng để bổ khí, đặc biệt cho các trường hợp chân khí suy giảm, người mệt mỏi, vô lực, mới ốm dậy, các bé chậm lớn.

Ngoài ra, nhân sâm giúp tăng cường sinh lý, tăng khả năng hồi phục cho mọi hoạt động cơ thể. Chống và giảm căng thẳng của hoạt động thần kinh, nâng cao sức bền trong hoạt động thể thao. Cải thiện hoạt động tuần hoàn khí huyết, điều hòa ổn định hệ tim mạch, nhất là các triệu chứng tim hồi hộp, loạn nhịp. Có lợi cho các trường hợp ho lao, viêm phế quản mạn tính, tiểu đường. Làm tăng sức đề kháng và tăng khả năng miễn dịch, giúp cho chế độ làm việc dẻo dai hơn, tạo điều kiện để tăng năng suất lao động. Làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể, giúp cơ thể vượt qua những thay đổi khắc nghiệt của môi trường. Hỗ trợ tích cực trong phòng và trị bệnh ung thư.

Người lớn có thể dùng riêng, ngày 6-8g, dưới dạng thuốc hãm, thuốc sắc; hoặc phối hợp với các vị thuốc khác: nhân sâm 8g; bạch truật, bạch linh, cam thảo, mỗi vị 4-6g, ngày một thang, uống liền 2-3 tuần lễ.

Núm rễ của củ sâm (còn gọi là lô sâm). Để giữ được các hoạt chất khi chế biến và để tạo dáng cho nhân sâm (giống như cái đầu người), người ta đã giữ nó lại. Lô sâm, không có tác dụng bổ mà còn gây ra cảm giác buồn nôn. Do đó cần cắt bỏ đi, trước khi sử dụng.

Cũng có thể sử dụng dưới dạng rượu sâm (40g sâm, thái lát mỏng ngâm trong 1 lít rượu trắng 30-35º trong 3-4 tuần là có thể dùng được. Tiếp tục ngâm lần 2 với 0,5 lít rượu trong 2-3 tuần lễ nữa). Ngày có thể dùng 2-3 lần, mỗi lần 30-50ml. Uống trước các bữa ăn, hoặc vào các buổi tối. Với các bé gầy còm chậm lớn, yếu mệt, biếng ăn, có thể dùng với lượng nhỏ hơn, 2-4 g/ngày, dưới dạng thuốc hãm.

Khi nói về nhân sâm đã có một lời khuyên mang tính kinh điển: “Phúc thống phục nhân sâm tắc tử”. Vốn là, khi xưa đã có một thầy thuốc, sau khi cho một bệnh nhân uống nhân sâm, người bệnh này đã bị tử vong. Vấn đề là ở chỗ người thầy thuốc này lại cứ cho rằng, ông ta không hề có một sai sót gì cả! Vì trước đó, ông đã từng đọc rất kỹ sách đã chỉ rõ: “Phúc thống phục nhân sâm...”, tức là “đau bụng uống nhân sâm...”. Đáng tiếc là, người thầy thuốc này đã chưa đọc hết hai chữ nữa ở trang sau: “tắc tử”, nghĩa là “ sẽ chết”.

Nhiều người bị đau bụng do viêm gan (viêm dạ dày, viêm ruột co thắt, táo bón...) sử dụng nhân sâm mà vẫn khỏe mạnh. Rõ ràng ở đây có sự hiểu khác nhau về khái niệm “phúc thống”. Qua kinh nghiệm thực tế, khái niệm “phúc thống” trong trường hợp chết người này là chỉ các triệu chứng đau bụng thuộc “thể hàn”, đau bụng “tiết tả”, tức đau bụng tiêu chảy, đầy bụng, trướng bụng..., nếu dùng nhân sâm sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Ngoài ra, những người cao huyết áp cũng không nên dùng nhân sâm; những người hay mất ngủ tránh dùng sâm vào buổi chiều và buổi tối.

Theo GS.TS. Phạm Xuân Sinh (SK & ĐS)

Read more

7 lý do bạn nên "kết thân" với trà xanh

0
(thongtin247) -
Tại Trung Quốc và Nhật Bản trà xanh được xem như một loại thảo dược có nhiều công dụng chữa bệnh và làm đẹp
1. Giảm nguy cơ ung thư

Có thể nói đây là công dụng nổi bật nhất của Trà xanh đấy! Thông qua nhiều nghiên cứu, người ta đã chứng minh được rằng chính hoạt chất EGCG (epigallocatechin gallate) có rất nhiều trong trà xanh chính là chìa khoá giúp ngăn ngừa và chữa bệnh ung thư.

7 lý do bạn nên kết thân với trà xanh

EGCG giúp ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư mới và góp phần tiêu diệt những tế bào ung thư hung hãn khác mà không gây hại cho các bạn tế bào khoẻ mạnh. Rất nhiều nghiên cứu khoa học đã cho thấy những người uống Trà xanh thường xuyên sẽ giảm nguy cơ ung thư Vú, ung thư Dạ Dày, ung thư Ruột kết và nhiều tên bệnh ung thư khác!

7 lý do bạn nên kết thân với trà xanh

2. Xoa dịu vết thương trên da

Là một trong những công dụng phụ nhưng cực kì hữu ích của Trà xanh. Nếu bạn bị đứt tay, bị côn trùng cắn hay bị sưng tấy trên bề mặt da thì hãy ngâm một miếng gạc bông gòn trong trà xanh và đắp lên vùng da ấy. Trà xanh là phương thuốc giảm đau hữu hiệu với những vết thương trên da như vết bầm hay thậm chí là chứng sưng mí mắt.

3. Bảo vệ làn da

Chắc hẳn công dụng này của Trà xanh sẽ được nhiều teen quan tâm đây. Trà xanh giúp nuôi dưỡng làn da khoẻ mạnh và có khả năng chống lại tia cực tím, góp phần làm da sáng mịn. Với tính năng sát khuẩn cao, trà xanh cũng giúp teen mình hạn chế mụn nữa đấy!

Không có loại mỹ phẩm nào rẻ và có hiệu quả tốt như trà xanh đâu! Các XX có thể thử đắp mặt nạ lá trà xanh (đã đun trong nước sôi) 2-3 lần /tuần và kiểm tra xem da mình đã cải thiện được nhiều hay ít nhé!

4. Ổn định huyết áp

Bạn có biết rằng ngày càng nhiều các bạn tuổi teen có nguy cơ cao huyết áp do lối sống kém khoa học? Hãy bảo vệ sức khoẻ của bạn bằng cách dùng Trà xanh thường xuyên hơn nào, vì loại thức uống này có đặc tính giúp cân bằng huyết áp. Chỉ cần nửa ly trà xanh mỗi ngày bạn sẽ giảm đến 50% nguy cơ cao huyết áp.

5. Tăng cường trí nhớ

Một trong những thực phẩm hữu cơ làm giảm nguy cơ bị giảm trí nhớ chính là Trà xanh. Bản thân Trà xanh chứa các hoạt chất giúp chống lại sự hư tổn các tế bào não và nhờ đó mà nó có tác dụng trong việc hỗ trợ ngăn ngừa bệnh Alzheimer và Parkinson.



Các nghiên cứu gần đây cho thấy những người uống ít nhất 2 cốc Trà xanh mỗi ngày sẽ có tỉ lệ mắc các bệnh liên quan đến não và trí nhớ thấp hơn 50% so với những người uống ít Trà xanh hơn.

6. Trà xanh giúp bạn trẻ trung

Đừng lo lắng trước nguy cơ lão hoá nếu bạn biết rằng giữ cho hệ thống động mạch trong cơ thể khoẻ mạnh thì cơ thể bạn cũng nhờ đó mà trẻ trung hơn.

Theo thời gian, các mảng bám trong động mạch ngày một nhiều hơn, chúng khiến mạch máu bị nghẽn và gây ra chứng cao huyết áp. Bên cạnh đó, chính những mảng bám khiến máu lưu thông không tốt làm cho sức khoỏe chúng ta suy yếu hơn. Nhưng may mắn thay, Trà xanh có thể hạn chế sự hình thành các mảng bám này. Mỗi ngày dùng khoảng 280gr Trà xanh sẽ giúp bạn loại bỏ những nguy cơ nêu trên.

7. Giảm cân

Nếu bạn thử gõ từ khoá “Trà xanh” và “Giảm cân” lên google và tìm kiếm thì bạn sẽ phải ngạc nhiên khi có hơn 460.000 kết quả liên quan được tìm thấy đấy ( một con số đủ ấn tượng !).



Quả thật, trà xanh hỗ trợ rất tốt cho việc giảm cân vì một ly trà xanh ấm sẽ giúp bạn đốt cháy nhiều calories hơn những thức uống khác. Đây chắc hẳn là lý do khiến cho ngày một nhiều XX ghi Trà xanh vào list thức uống yêu thích bạn nhỉ?! ^___^
Read more

Chủ Nhật, 10 tháng 1, 2010

Tránh sẹo nhờ thức ăn

0
(thongtin247) - Có một bí quyết cho phái đẹp: Nếu biết sử dụng một số loại thực phẩm để ăn uống chị em có thể phòng tránh được sẹo xấu.

Theo bác sĩ đông y Trần Văn Thuấn (Bệnh viện Xanh Pôn, Hà Nội), các tổn thương ít nhiều đều để lại sẹo lớn hay nhỏ, có khi là những sẹo bất thường sẹo lồi, lõm, sẹo quá phát, sẹo trắng, sẹo thâm... Y học cũng cho biết, sẹo lồi thường do cơ địa hoặc do ảnh hưởng di truyền, sau khi phẫu thuật, tỉ lệ tái phát cao. Một số trường hợp tuy không thuộc tạng sẹo lồi nhưng do không được mổ tốt hoặc bị sang chấn, nhiễm trùng cũng bị sẹo lồi. Sẹo trắng làm mô da bị mất màu. Sẹo thâm là do phản ứng của tế bào sắc tố dưới ánh sáng mặt trời.

Khi bị tổn thương, bạn phải xử lý vết thương càng sớm bao nhiêu thì càng hạn chế được sẹo bấy nhiều. Không nên ăn rau muống, rau rút... vì dễ để lại sẹo bất thường. Trong phẫu thuật thẩm mỹ, các bác sĩ cũng khuyên nên kiêng các loại rau này, cũng không nên dùng rượu, bia. Nên ăn các loạu rau có tính chất mát như rau ngót, các loại rau họ cải, diếp cá... để giúp vết thương chóng liền miệng. Khi da thịt đã tổn thương, cần tránh những món ăn như cơm nếp, thịt gà, đồ cay nóng...

rau


Rau cải là một trong những loại rau nên ăn khi có tổn thương.

Trong dân gian lưu truyền một số món ăn cần kiêng trong quá trình hình thành sẹo như: Món trứng có thể làm vết thương loang lổ như lang ben. Thịt bò dễ gây co kéo da. Hải sản, da gà hay gây ngứa... Nhưng theo các bác sĩ Đông y: Đó chỉ là dân gian lưu truyền, chưa có cơ sở khoa học để khẳng định điều đó. Tốt nhất, khi da thịt bị tổn thương cần luôn giữ vết thương thông thoáng, khô ráo để chóng liền miệng.

Thịt lợn là món ăn lành nhất. Có thể chế biến thịt lợn thành những món ăn khác nhau cho đỡ ngấy và cung cấp kịp thời dinh dưỡng, giúp cơ thể tự lấy lại sự cân bằng. Các loại rau củ đều có công dụng tốt với các vết thương đang lên da non. Nghệ là món ăn được khuyến khích cho người đang cần tái tạo các tế bào, diếp cá cung cấp kháng sinh tự nhiên chống viêm và kháng khuẩn rất tốt...

Với những tổn thương nhẹ như mụn trứng cá, các vết đứt tay... miệng vết thương lành nhanh, phần da phải tái tạo không nhiều, chỉ cần vệ sinh tại chỗ sạch sẽ bằng nước muối Natri Clorid là được. Sau khi vết thương khô, có thể dùng nghệ tươi bôi trực tiếp lên để thúc đẩy ngay quá trình tái tạo da.

Những vết thương hở, mất da cần giữ cho thông thoáng và vệ sinh ngay từ khi bị thương. Khi vết thương bắt đầu se mặt, có thể ép nước cốt nghệ tươi bôi trực tiếp lên khắp bề mặt vết thương. Khi vết thương đóng vảy, đặc biệt là lúc lên da non gây ngứa, không nên bóc vảy vết thương vì có thể gây nhiễm trùng và khiến sẹo lớn, lâu lành hơn.
Loại sẹo bỏng là khủng khiếp nhất cho da, cơ bị co kéo làm biến dạng các tổ chức lân cận. Sau phẫu thuật, khi vết thương khô miệng hoặc cắt chỉ phải nghĩ tới việc hỗ trợ giảm sẹo bằng cách ăn nghệ và bôi trực tiếp lên vết thương. Bài thuốc nước cốt nghệ tươi bôi lên vết thương có thể làm ngay từ những ngày đầu tiên sẽ kích thích quá trình tái tạo da nhanh chóng.

ST
Read more

Thứ Ba, 5 tháng 1, 2010

Trị viêm họng hạt bằng lá trâm ổi

0
(thongtin247) -
Viêm họng hạt là trong họng mọc lên một số mụn màu đỏ sẫm gây triệu chứng: ngứa họng, ho dai dẳng nhiều năm, đàm đặc khạc khó ra, khan tiếng, có lúc sốt từ nhẹ đến nặng, là một chứng khó trị.

Xin giới thiệu cùng bạn đọc một phương cách điều trị bằng lá trâm ổi.

Cây trâm ổi còn gọi là bông ổi, thơm ổi, hoa ngũ sắc (hoa có năm màu), tứ quý (trổ hoa bốn mùa).

Lá, hoa, cành có mùi ổi chín lá mọc đối rìa có răng cưa, mặt dưới có lông.

Trâm ổi có nhiều loại: hoa ngoài vàng, trong vàng gạch tôm, hoa vàng tươi, hoa trắng sữa. Nhiều loại nhưng tác dụng như nhau, dùng lá, hoa, thân và rễ (xem hình cây trâm ổi đính kèm).

Riêng lá trâm ổi, tài liệu đã xác định tác dụng.

Hạ sốt cao: Lá trâm ổi từ 10 - 20 gr sắc uống.

- Lá tươi giã nhỏ đắp trị: mụn nhọt, mưng mủ, ngứa lở da và trị chàm.

Bài thuốc “trâm khương gia muối hạt” trị viêm họng hạt

- “Trâm” là lá trâm ổi: 3 - 6 lá/ngày chia làm 3 lần

- “Khương” là gừng tươi: 3 lát mỏng chia 3 lần/ngày

- Muối hạt: 3 hạt muối nhỏ chia 3 lần/ngày

Cách thực hiện:

Như trên đã nói: Một ngày điều trị 3 lần

Mỗi lần: 3 - 6 lá trâm ổi rửa sạch + 1 lát gừng tươi và 1 hạt muối

Cho thuốc vào miệng nhai thật nhỏ, ngậm trong khoang miệng. Nuốt thuốc từ từ, thời gian cả nhai và nuốt từ 15 - 30 phút.

Mỗi ngày nhai và nuốt 3 lần: Sáng, trưa và tối.

Hiệu quả điều trị theo kinh nghiệm:

- 10 ngày giảm ho, bớt đàm, hết đau họng.

- 20 ngày hết ho, hết đàm, hết khàn tiếng.

- 30 - 45 ngày là điều trị quét tận gốc các mụn và chống tái phát.

Bài thuốc này còn trị được tất cả các chứng viêm họng, viêm phế quản và viêm VA.

Lưu ý: Trong lá trâm ổi có chất Lentaden A và Lantamin rất độc nếu dùng liều cao trên 30g, dùng liên tục nhiều ngày: nhưng bài thuốc này chỉ dùng 18 lá ngày lại chia 3 lần là 1 liều đủ để trị. Dùng muối hạt chứ không phải các loại muối khác.

Theo Thanh Niên
Read more

Chủ Nhật, 20 tháng 12, 2009

Bài thuốc cho mỗi cuộc 'mây mưa'

0
(thongtin247) -
Ba kích hầm ngưu tiên (dương vật bò) sẽ khiến cho quý ông 'tự tin' trong mỗi lần 'gặp gỡ'... Chị em Eva hãy bỏ túi những bài thuốc dưới đây để 'chăm' chồng nhé!

Y học cổ truyền có rất nhiều cây thuốc, vị thuốc giúp tăng cường sức khỏe tình dục của nam giới. Ba kích (ba kích thiên) là một trong những cây thuốc mà nếu bạn biết kết hợp với các vị thuốc, bảo đảm quý ông sẽ sung mãn mỗi khi “gặp gỡ”.

Tác dụng chủ yếu của ba kích là cường gân cốt, bổ thận ích tinh, ôn thận tráng dương. Chủ trị các bệnh liệt dương, di tinh, mộng tinh, chóng mặt, tiêu chảy, gân xương mềm yếu. Ba kích có tác dụng làm tăng khả năng giao hợp đối với những người yếu và sinh hoạt tình dục ít.


Hầu như các quý ông đều muốn mình cầm cương dũng mãnh
trong mỗi cuộc giao ban với bà xã.
Ba kích nấu thịt trai: Ba kích 30g, thịt trai 300g, gừng tươi, gia vị, nước đủ dùng. Thịt trai rửa sạch, thái miếng. Ba kích rửa sạch. Cho tất cả vào nồi nước đã đun sôi, rồi vặn nhỏ lửa hầm khoảng 3 giờ, nêm gia vị là dùng được. Ăn cùng với cơm. Món ăn có công dụng chữa trị liệt dương, giúp bổ thận tráng dương.
Rượu ba kích: Ba kích đã bỏ lõi 40g, thục địa, nhục thung dung, ngũ vị tử 20g, nhân sâm 10g, 1 lít rượu trắng. Các vị thuốc trên rửa sạch, sấy khô rồi cho vào 1 lít rượu trắng ngâm trong vòng 7 ngày có thể dùng được. Những người bị liệt dương, thiểu năng tình dục nên ngâm và sử dụng loại rượu thuốc này.


Cây ba kích sẽ giúp quý ông có được sự tự tin như thế!
Ba kích hầm ngưu tiên (dương vật bò): Ngưu tiên 1 cái, ba kích 10g, gia vị, nước đủ dùng. Ba kích cho vào túi vải, buộc kín cho vào nồi cùng với ngưu tiên, đổ nước hầm tới khi ngưu tiên chín nhừ, nêm gia vị là dùng được. Ăn liên tục trong vòng 1 tháng. Món ăn có công dụng bổ thận tráng dương.
Theo BS. Nguyễn Nghiêm Huệ
Sức khỏe và đời sống
Read more

Sự Kỳ Diệu Của Đôi Bàn Tay

0
(thongtin247) - Tạp Chí Femme Actuelle 2009/06

Massage có những tác dụng rõ rệt đối với cơ thể ; làm giảm tình trạng căng cơ và giúp máu lưu thông điều hoà. Về mặt tâm lý, tinh thần thoải mái, giảm căng thẳng và mệt mỏi.

Trong thực tế chúng ta không cần tới phòng massage mà chỉ cần thực hành những động tác đơn giản như xoa tay, chân hay mặt đủ để thư giãn.

Tập chí Femme Actuelle của Pháp dẫn lời các chuyên gia vật lý trị liệu khuyên bạn nên tạo thói quen xoa 2 bàn tay vào nhau vì động tác này rất có ích cho thân thể.

Có 9 lý do để xoa tay

1. Tạo ra sức nóng. Hai tay xoa vào nhau tạo ra năng lượng cho các bộ phận của cơ thể vì mỗi điểm trên bàn tay tương ứng với một bộ phận trong cơ thể. Để bàn tay trái trên bàn tay phải và xoay chiều hai bàn tay ...

2. Làm giảm căng thẳng. Hai tay đưa ra trước ngực xoa vào nhau mỗi khi gặp vấn đề khiến trí óc bạn căng thẳng hay bực bội.

3. Làm cho ngón tay hết tê. Mới ngủ dậy hay khi ôm vật nặng hay nhứt là vào mùa lạnh, ngón tay bạn thường tê cóng. Chà xát ngón tay với ngón cái và ngón giữa hay dang hai tay ngang vai và nắm các bàn tay.
4. Làm cho thoải mái. Dùng ngón tay cái của bàn tay trái bóp mạnh các ngón tay của bàn tay phải rồi vuốt từng ngón. Làm 3 lần như vậy rồi đổi tay.

5. Chống đau nhức. Trên bàn tay có nhiều huyệt có thể chống đau nhức trên cơ thể. Khi đau lưng, bấm vào huyệt nằm giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ, xoa khoảng vài chục lần từ cuối ngón cái tới ngón trỏ.

6. Làm tỉnh ngủ. Bạn thường có cảm giác mệt mỏi sau một đêm không ngủ yên. Ngồi lên hai tay đưa ra trước mặt, hai bàn tay chắp vào nhau rồi rời ra, đưa tay ngang qua vai trong lúc thở ra. Các ngón tay duỗi thẳng. Làm như vậy 5 lần.

7. Làm đẹp bàn tay. Càng xoa nhiều, tay sẽ mềm mại và ít nổi gân. Mùa Đông Bạn có thể thoa kem glycérine, dầu Olive hay những thứ kem có sinh tố B5 hoặc E. Những chất nầy vừa làm cho da mát mẻ vừa bảo vệ da.

8. Sau khi chơi thể thao hay trời nóng tay Bạn phồng lên. Muốn cho máu lưu thông điều hoà dùng ngón tay cái của bàn tay mặt xoa trên bàn tay trái theo vòng tròn rồi làm ngựợc lại. Bắt đầu từ đầu cho tới cườm tay.

9. Chống lạnh. Xoa mặt và xoa tay, làm cho máu chạy tới các ngón tay để khỏi bị rét buốt nếu không mang găng tay. Xoa thật mạnh như lúc Bạn giặt quần áo. Nên dùng một ít kem chống lạnh như Beurre de Karité hay Huile de Calendula.


Xoa tai (không phải tay) là tập thể thao toàn thân.

Trên cơ thể con người, tai là bộ phận chứa tới 120 huyệt và các huyệt này lại thông với tất cả bộ phận trong cơ thể, cho nên có thể nói xoa tai là sự vận động toàn thân.

Động tác đầu tiên là dùng hai tay xoa vào nhau để làm cho hai tay ấm lên. Nếu dùng ngón tay lạnh không những hiệu quả giảm sút mà còn ảnh hưởng xấu đến tai tức các bộ phận trong cơ thể bị tổn thương.

Khi tay đã nóng, đưa ngón tay trỏ vào tai khẽ xoay tròn, sau đó dùng đầu ngón tay trỏ bịt chặt lỗ tai 2 hay 3 giây rồi ngưng.

Khi bịt chặt lỗ tai không nên dùng lực, chỉ cần bịt nhẹ để tránh cho màng nhĩ không bị nén mạnh. Động tác này giúp tránh viêm tai giữa hoặc viêm tai.

Động tác tiếp theo là dùng ngón tay cái đặt vào phía sau tai, dùng 4 ngón còn lại để xoa tai.

Sau đó dùng bàn tay ấn tai vào từ phía sau, dùng lòng bàn tay bịt chặt tai lại. Toàn bộ quá trình chỉ mất khoảng 3 phút nên có thể tập một lần mỗi ngày.

Xoa mặt để giữ nhan sắc.

Dung nhan tiều tụy là do suy nghĩ và lao lực quá mức. Theo các chuyên gia vật lý trị liệu, xoa mặt mỗi buổi sáng sẽ làm cho dung nhan tươi đẹp.

Sáng sớm vừa ngủ dậy, trước khi xuống giường, xoa hai tay vào nhau cho nóng rồi úp hai cườm tay lên hai hốc mắt, tay chạm xung quanh mắt, không đè mạnh vào mắt, xoa vòng quanh mắt 30 lần.

Động tác này làm cho mắt sáng, khai thông huyệt, làm gỉảm mệt mỏi. Sau đó đặt 2 ngón trỏ miết vào hai bên mũi tới cạnh mắt, rồi chập hai ngón tay cái và trỏ vuốt từ trên sống mũi xuống 30 lần. Sau đó xoa má cà cằm.

Động tác dùng 10 ngón tay cào trên đầu giúp cho máu lưu thông lên não.

Sau khi thực hiện xong, nên rửa mặt bằng khăn nhúng nước ấm, rồi lấy khăn chà xát mặt, cổ và gáy ...

Những động tác xoa bóp trên rất đơn giản và dễ thực hiện. Các chuyên gia vật lý trị liệu khuyên bạn nên làm đều đặn mỗi ngày để có sức khoẻ tốt hơn.

ST
Read more

Thứ Năm, 17 tháng 12, 2009

Những lợi ích của gia vị và rau thì là

0
(thongtin247) -

Người Việt mình khi nấu ăn, làm bánh, nấu xôi chè thường dùng gia vị. Các loại gia vị được sử dụng trong bữa ăn hàng ngày không những đem lại vị thơm ngon hấp dẫn cho món ăn mà còn có nhiều lợi ích với sức khoẻ mà có thể những người bạn vàng của ông táo chả màn, chả ke đến những ích lợi thực sự của nó. Hihihi... Voilà, bạn ta thấy kinh giới, tai vị (hồi), gấc, lá dứa, lá cà ri (bay leaves), húng quế, thìa là thơm,... ta bỏ vào thôi, hu ke buddy!

Sau đây là những đặc điểm của gia vị về phương diện sức khỏe:


1. Chống ôxy hoá

Chất chống ôxy hoá trong các loại gia vị giúp trung hoà các gốc tự do, vốn được sản sinh trong suốt quá trình tạo năng lượng cung cấp cho tế bào. Các tổn thương gây ra do quá trình ôxy hoá gồm những bệnh như: bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson, ung thư, bệnh tim mạch và tiểu đường.


Cách tốt nhất cung cấp chất chống ôxy hoá cho cơ thể là sử dụng các thực phẩm giàu chất chống ôxy hoá có nhiều trong rau quả và các loại gia vị. Theo Tạp chí Dinh Dưỡng Hoa Kỳ (American Journal of Nutrition), số xuất bản tháng 7, năm 2006 thì các loại gia vị giàu chất chống ôxy hoá nhất là các thực phẩm thuộc nhóm rau quả tươi.

2. Kháng viêm

Rất nhiều viêm nhiễm của cơ thể xuất hiện dưới dạng bệnh mãn tính gây tổn thương cho các bộ phận trên cơ thể. Loại viêm nhiễm này gây ra bởi một số yếu tố như: béo phì, nhiễm trùng, các bệnh răng miệng, ngộ độc và các bệnh giảm khả năng miễn dịch. Này nhé bạn vàng chất phyto có trong các loại gia vị có tác dụng kháng viêm mạnh. Những gia vị có khả năng chống viêm nhiễm như lá húng quế, tỏi, gừng, cam thảo, tía tô, kinh giới, húng tây và nghệ.

3. Tăng cường hệ miễn dịch

Hệ miễn dịch khoẻ mạnh giúp ngăn ngừa bệnh ung thư, nhiễm trùng và các bệnh nguy hiểm khác. Việc sử dụng các thực phẩm có chứa các gia vị giàu các thành phần có khả năng miễn dịch sẽ giúp cơ thể chống lại bệnh tật và viêm nhiễm, ngăn ngừa sự phát triển của các bệnh gây ra do hệ miễn dịch suy giảm. Gia vị giúp tăng khả năng miễn dịch của cơ thể là ớt, tỏi và hạt tiêu đen.

4. Giải độc

Môi trường ô nhiễm và các chất hoá học có hại có nhiều trong các loại thực phẩm sử dụng hàng ngày gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho con người. Sự trợ giúp của các gia vị trong bữa ăn hàng ngày đóng vai trò quan trọng giúp tăng cường sức khoẻ.
Các gia vị có khả năng giúp cơ thể giảm độc tố như mù tạt, quả thuộc họ cam quýt (citrus fruits), nghệ, cam thảo, rau mùi,...

5. Chống ung thư

Nguyên nhân chính gây ung thư là sự biến đổi AND, đẩy nhanh quá trình lão hoá và gây đảo lộn gene. Có nhiều hợp chất trong các loại gia vị như hồi, rau húng quế, hạt tiêu đen, lá đinh hương, thìa là, tỏi, sả, gừng, trà xanh, hương thảo, mù tạt và nghệ có khả năng bảo vệ gien khỏi ảnh hưởng của các độc tố và các gốc tự do.

6. Giảm bệnh tiểu đường

Các chất phyto có trong các loại gia vị giúp điều chỉnh cơ chế bệnh lý, giảm bệnh tiểu đường và rối loạn trong trao đổi chất. Quế, lá cà ri, tỏi, sả, gừng, rau mùi là những gia vị rất hiệu quả trong việc giảm lượng đường và mỡ máu máu. Vô số hợp chất chống ôxy hoá trong các loại gia vị giúp bảo vệ cơ thể khỏi quá trình ôxy hoá nên rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường.

7. Ngừa bệnh Alzheimer

Những yếu tố như quá trình ôxy hoá, viêm nhiễm và việc tích tụ các chất độc trong não có liên quan chặt chẽ đến việc phát triển của bệnh Alzheimer. Các loại gia vị như nghệ, đinh hương, gừng và tỏi giúp bảo vệ hiệu quả và giảm ảnh hưởng của bệnh. Chất chống ôxy hoá, kháng viêm và giảm độc giúp ngừa bệnh Alzheimer hữu hiệu.

8. Phòng bệnh tim mạch

Các bệnh liên quan đến tim mạch thường đi kèm với lượng cholesterol và triglyceride cao, huyết áp cao, béo phì, hay hút thuốc, tiểu đường và bệnh viêm nhiễm mãn tính. Các loại gia vị giúp chống lại các bệnh về tim mạch như quế, rau mùi, lá cà ri, tỏi, gừng, mù tạt, lá hương thảo, húng tây giúp ngăn các bệnh tim mạch và chứng đột quỵ. Hihihi... tôi mê các thứ ni vô cùng.

9. Tăng cường thị lực

Các bệnh về mắt đặc biệt hay gặp ở người ngoài 50 tuổi (giảm thị lực). Nhiều nghiên cứu lớn đã chỉ ra rằng những người có chế độ ăn giàu gia vị có khả năng chống lại quá trình ôxy hoá giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh về mắt, và tăng thị lực lên 35%.

10. Chậm lão hoá

Môi trường ô nhiễm, cuộc sống căng thẳng là nguyên nhân gây lão hoá nhanh kéo theo nhiều bệnh liên quan đến tuổi tác. Sử dụng các đồ ăn có nhiều gia vị chứa nhiều chất chống ôxy hoá và chống viêm nhiễm giúp làm chậm lại tiến trình lão hoá của cơ thể, bảo vệ cơ thể khói tác động xấu từ môi trường bên ngoài.


Nói riêng về rau thìa là loại rau ông giời ban phát cho nhân loại, nhất là các ông bà bạn vàng của ông táo. Ví dụ bạn làm món chả cá Lã Vọng mà thiếu rau thìa là hỏng bét hết, tương tự như món chả bò quốc hồn quốc túy của nước Đại Cồ Việt ta phải có thìa là mới ngon, đúng goût bà lang trọc. Khi tôi nấu canh chua khóm với troutfish hay whitefish thì thường đệm vào tí hương thìa là cho thơm tô canh, cho xanh màu tình ái; Hoặc giả món cháo lươn, cháo frog-legs, cháo hải sản abalone, cháo diệp/scallop, cháo cá basa giải cúm heo, cho gừng, tiêu, dill vô, có thể vi rút cúm lợn sẽ chào thua mà thôi.


Theo DS Lê Kim Phụng cho biết thìa là có những đặc điểm đáng yêu như sau:
Rau thìa là (thì là) tên khoa học là Anethum graveolens, Mỹ ngữ gọi là "dill", họ hoa tán. Người ta thường dùng lá, quả và hạt để làm hương liệu, chế biến thức ăn và làm thuốc.

Người dân hay dùng lá thìa là làm rau hoặc gia vị, nhất là các món như canh cá, canh lươn, ốc, cháo cá... vừa thơm ngon vừa át được mùi tanh. Tuy nhiên, ngoài tác dụng làm gia vị trong ẩm thực, thìa là còn rất nên thuốc.


Rau thìa là
Theo đông y học, lá thìa là có tính kích thích, mùi thơm hăng hắc, hơi đắng. Nó có tác dụng kích thích sự bài tiết nước tiểu, gia tăng lượng nước tiểu thải ra, nhờ đó làm giảm các cơn đau quặn do rối loạn đường tiết niệu như viêm thận, viêm bàng quang, sỏi thận. Nó còn được xem là loại thuốc êm dịu giúp cải thiện hoạt động của dạ dày.
Chữa rối loạn tiêu hóa: ăn lá thìa là nấu chín mỗi ngày giúp tiêu hóa tốt và chống táo bón. Với trẻ em, 1-2 muỗng nước sắc lá thìa là trộn vào thức ăn sẽ ngừa được chứng rối loạn tiêu hóa và giúp trẻ ngủ ngon giấc. Tinh dầu thìa là trích từ sự chưng cất hạt, được dùng trong trường hợp đầy bụng, nấc cụt, ợ chua thừa axit trong dạ dày và chứng tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa.

Một giọt tinh dầu thìa là pha trong một muỗng mật ong, uống ngay sau bữa ăn. Tương tự, một giọt dầu thìa là trộn với một giọt dầu thầu dầu hoặc đu đủ dầu cho trẻ uống sẽ ngăn ngừa các cơn đau xoắn bụng do táo bón, vì dầu có tác dụng làm trơn lòng ruột nhờ vậy tăng tính nhuận trường cho trẻ nhỏ.

Chữa tiêu chảy và kiết lỵ: lấy hạt thìa là nướng vàng rồi nghiền thành bột trộn chung với sữa đặc hoặc kem sữa, chia uống 2-3 lần trong ngày. Đây là thuốc đặc hiệu chữa bệnh tiêu chảy và lỵ trực trùng cấp tính.

Chữa bệnh đường hô hấp: khi cảm lạnh, cúm hoặc viêm cuống phổi dùng khoảng 60 gam hạt chế trong nước sôi, lọc lấy nước hòa với mật ong, chia ba lần uống trong ngày.

Chữa rối loạn kinh nguyệt: thìa là làm giảm đau bụng kinh ở thiếu nữ và trong các trường hợp bế kinh gây ra bởi thiếu máu, cảm lạnh. Dùng 60gam dịch chiết lá thìa là trộn chung với một muỗng nước ép rau mùi tây, chia ba lần uống trong ngày.

Chữa hơi thở hôi: nhai hạt thìa là mỗi ngày sẽ cải thiện được hơi thở, giúp hơi thở thơm tho hơn.

Chữa mụn nhọt và sưng tấy: giã nát lá tươi thành khối nhão rồi đắp lên các mụn nhọt đã chín bị vỡ ra có máu. Có thể trộn chung một ít bột nghệ rồi đắp lên các chỗ ung loét có mủ, tác dụng làm lành rất nhanh. Lá thìa là đun trong dầu mè được điều chế thành một dạng thuốc dầu để bôi làm giảm đau trong trường hợp đau và sưng ở các khớp.

Tác dụng trên phụ nữ có thai và cho con bú: thìa là rất tốt cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, thường được dùng ngay sau khi sinh để giúp tăng lượng sữa của sản phụ. Thìa là còn giúp ngăn ngừa sự rụng trứng sớm, nên sử dụng thảo dược này được xem như một phương pháp ngừa thai hiệu quả.

Rau thìa là vừa ngon, vừa bổ, lại chữa được bệnh
Rau thìa là (thì là) tên khoa học là Anethum graveolens, họ hoa tán. Dùng lá thìa là làm rau hoặc gia vị, nhất là các món như canh cá, canh lươn, ốc, cháo cá... vừa thơm ngon vừa át được mùi tanh. Tuy nhiên, ngoài tác dụng làm gia vị trong ẩm thực, thìa là còn là vị thuốc quý.


Thìa là có tính kích thích, mùi thơm hăng hắc, hơi đắng

Theo y học cổ truyền, lá thìa là có tính kích thích, mùi thơm hăng hắc, vị tí ti nhân nhẩn, hơi đắng. Nó có tác dụng kích thích sự bài tiết nước tiểu, gia tăng lượng nước tiểu thải ra, nhờ đó làm giảm các cơn đau quặn do rối loạn đường tiết niệu như viêm thận, viêm bàng quang, sỏi thận. Thìa là còn được xem là loại thuốc êm dịu giúp cải thiện hoạt động của dạ dày.

1-Chữa rối loạn tiêu hóa:

Ăn lá thìa là nấu chín mỗi ngày giúp tiêu hóa tốt và chống táo bón. Với trẻ em, 1-2 muỗng nước sắc lá thìa là trộn vào thức ăn sẽ ngừa được chứng rối loạn tiêu hóa và giúp trẻ ngủ ngon giấc. Tinh dầu thìa là trích từ sự chưng cất hạt, được dùng trong trường hợp đầy bụng, nấc cụt, ợ chua thừa axit trong dạ dày và chứng tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa.


Một giọt tinh dầu thìa là pha trong một muỗng mật ong, uống ngay sau bữa ăn. Tương tự, một giọt dầu thìa là trộn với một giọt dầu thầu dầu hoặc đu đủ dầu cho trẻ uống sẽ ngăn ngừa các cơn đau xoắn bụng do táo bón, vì dầu có tác dụng làm trơn lòng ruột nhờ vậy tăng tính nhuận trường cho trẻ nhỏ.


Có rau thìa là cá nướng thơm ngon hơn.

2- Chữa tiêu chảy và kiết lỵ:
Lấy hạt thìa là nướng vàng rồi nghiền thành bột trộn chung với sữa đặc hoặc kem sữa, chia uống 2-3 lần trong ngày. Đây là thuốc đặc hiệu chữa bệnh tiêu chảy và lỵ trực trùng cấp tính.

3- Chữa bệnh đường hô hấp:
Khi cảm lạnh, cúm hoặc viêm cuống phổi dùng khoảng 60 gam hạt chế trong nước sôi, lọc lấy nước hòa với mật ong, chia ba lần uống trong ngày.

4- Chữa rối loạn kinh nguyệt:
Thìa là làm giảm đau bụng kinh ở thiếu nữ và trong các trường hợp bế kinh gây ra bởi thiếu máu, cảm lạnh. Dùng 60 gam dịch chiết lá thìa là trộn chung với một muỗng nước ép rau mùi tây, chia ba lần uống trong ngày.

5- Chữa hơi thở hôi:
Nhai hạt thìa là mỗi ngày sẽ cải thiện được hơi thở, giúp hơi thở thơm tho hơn.

Rau thìa là không thể thiếu trong món chả cá

6- Chữa mụn nhọt và sưng tấy:
Giã nát lá tươi thành khối nhão rồi đắp lên các mụn nhọt đã chín bị vỡ ra có máu. Có thể trộn chung một ít bột nghệ rồi đắp lên các chỗ ung loét có mủ, tác dụng làm lành rất nhanh. Lá thìa là đun trong dầu mè được điều chế thành một dạng thuốc dầu để bôi làm giảm đau trong trường hợp đau và sưng ở các khớp.

7-Tác dụng với phụ nữ có thai và cho con bú: Thìa là rất tốt cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, thường được dùng ngay sau khi sinh để giúp tăng lượng sữa của sản phụ. Thìa là còn giúp ngăn ngừa sự rụng trứng sớm, nên sử dụng thảo dược này được xem như một phương pháp ngừa thai hiệu quả.

viethai712@yahoo.com
Read more

Thứ Ba, 15 tháng 12, 2009

Phòng và trị bệnh bằng hoa 2

0
(thongtin247) - Hoa là món quà người ta thường tặng nhau những lúc vui. Bạn có biết hoa còn là loại dược liệu quý? Dưới đây là một số loài hoa quen thuộc, có tác dụng chữa trị một số bệnh thường gặp.

Đỗ quyên: Có vị chua ngọt, tính ấm, sắc nước ấm, sắc nước uống có tác dụng trị nôn ra máu, chảy máu mũi. Hoa đỗ quyên trắng hầm với móng giò lợn, chữa chứng ra khí hư. Nếu sao hoa với chút rượu, sắc lấy nước uống sẽ chữa được rong kinh.

Bèo tây: Còn gọi là bèo Nhật Bản, sống nổi trên mặt nước, cánh không đều, màu xanh nhạt. Có thể giã nát hoa bèo tây, thêm vào chút muối trắng, đắp lên mụn nhọt hoặc nơi sưng tấy.

Mào gà: Mọc khắp nơi, nở bốn mùa, màu đỏ tươi hay vàng. Hoa mào gà có thân đứng, cụm hoa nở xoè hình quạt. Theo đông y, hoa mào gà đỏ có vị ngọt, tính mát, sắc nước uống để chữa chảy máu cam, hành kinh kéo dài ngày.

Cúc: Hoa cúc trắng vị ngọt, đắng, tính hơi hàn. Cúc hoa vàng có vị đắng, cay, tính ôn. Hiện nay, người ta vẫn dùng hoa cúc làm thuốc chữa các chứng đau đầu, đau mắt, cao huyết áp, sốt, dùng dưới dạng thuốc sắc.

Lẻ bạn: Thuộc họ Thài lài, cụm hoa có nhiều hoa nhỏ màu trắng ở kẽ lá, trông hao hao dáng con sò, màu tím rất đẹp. Hoa lẻ bạn có tác dụng cầm máu.

Hồng: Được tôn làm sứ giả của tình yêu nhờ vẻ đẹp thanh tú của nó. Hoa hồng có nhiều cánh, nhiều màu sắc, hương thơm dịu và kín đáo. Hoa có tác dụng hoạt huyết, điều hoà kinh nguyệt. Dùng cánh hoa hồng giã đắt lên mụn nhọt có thể làm tiêu sưng tấy, giảm đau. Dân gian còn dùng cánh hoa hồng bách trộn với đường phèn, hấp cơm để chữa ho cho trẻ nhỏ.

Cúc bách nhật: Thân hình trụ, mọc thẳng đứng, lá mọc đối, hình bầu dục. Hoa có lông mềm nhỏ, màu tím, úp vào nhau thành khối hình cầu. Hoa cúc bách nhật là vị thuốc chữa đau đầu, tăng huyết áp, chữa hen suyễn và viêm phế quản, dùng sắc nước uống.

Hiên: Còn gọi là hoa kim châm, có vị ngọt, tính mát, giúp thanh nhiệt, thông sữa, sáng mắt. Dùng hoa hiên kết hợp với ích mẫu, ngải cứu, rễ củ gai, sắc nước uống chữa trị kinh nguyệt không đều. Hoa hiên phối hợp với bồ công anh, sắc lấy nước uống có thể chữa chứng tắc tia sữa.

Đào: Trong đông y, từ xưa hoa đào đã được dùng làm thuốc. Hoa đào có vị đắng, tính bình, sắc nước uống có tác dụng thông tiểu tiện và chữa chứng hoạt huyết.

Kim ngân: Hoa mọc từng đôi ở kẽ lá, có hương thơm dịu. Hoa mới nở có màu trắng, sau ngả sang màu vàng trang nhã. Hoa kim ngân là vị thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa do dị ứng, viêm mũi do dị ứng, đau thấp...

Nhài: Cây thân gỗ, hoa trắng, mọc thành từng cụm ở nách lá hay ngọn cây. Dùng hoa nhài kết hợp với vỏ ổi giộp, thảo quả hoặc vỏ quả lựu, cam thảo đất, sắc nước uống có thể chữa tiêu chảy rất hay.

Dâm bụt: Có vị ngọt, tính bình, không độc. Hoa dâm bụt phơi khô, hãm uống như trà có thể chữa bệnh mất ngủ, hồi hộp, nước tiểu đỏ. Giã hoa dâm bụt, lá trầu không, lá thồm lồm, đắp lên chỗ mụn nhọt.

Ngâu: Thuộc họ xoan, màu vàng, thơm ngát, chữa hen suyễn, sốt rất hiệu quả.

Theo Tiếp thị và Gia đình, VTV

Read more
 
Copyright 2011 Taynguyennews.net. Designed by Cute Templates Blogger.
Thanks to: Link 1, Link 2, Link 3.